Các Anh/Chị cho em hỏi về khái niệm dư nợ ?

thieutung89

Verified Banker
Ở chỗ em đang làm thì khi làm một số báo cáo thì có mục " Dư nợ hiện tại ", em có băn khoăn ở chỗ là dư nợ hiểu chỉ là dư nợ cho vay hay còn tính cả dư nợ bảo lãnh, chiết khấu, L/C ? Vì theo em hiểu thì như hình thức bảo lãnh, NH chỉ gọi là cho vay ( nhận nợ bắt buộc ) nếu trường hợp bên được bảo đảm ko đủ khả năng thanh toán, còn nếu như bình thường thì ngân hàng chỉ có nhận cái phần phí bảo lãnh thôi chứ đâu có cho vay đâu mà gọi là " Dư nợ bảo lãnh" ? Các anh/chị giúp em hiểu rõ thêm về khái niệm này với !
 
"Dư nự hiện tại" mà bạn nói đến ở đây chắc là Dư nợ cho vay hiện tại rồi
Các cách gọi: Dư nợ hiện tại, số dư bảo lãnh, dư nợ chiết khấu, số dư L/C. Ở đây bảo lãnh và L/C mới chỉ là phần cam kết của Ngân hàng thôi (chỉ thu phí phát hành, chứ ko có lãi vì chưa phát sinh dư nợ).
Trường hợp nhận nợ bắt buộc như bạn nói áp dụng trong trường hợp Ngân hàng bắt buộc phải thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo bảo lãnh hoặc theo L/C.
 
Theo khoản 14 Điều 4 Luật TCTD có quy định:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Như vậy, có thể hiểu Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng (trừ khách hàng là TCTD) là tổng dư nợ các các khoản cấp tín dụng
theo các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng (cho thuê tài chính, ...). Dư nợ hiện tại của chi nhánh bạn có lẽ cũng phải tính cả bảo lãnh vào mới đúng vì bảo lãnh cũng là một hình thức cấp tín dụng.:)>-
 
Theo khoản 14 Điều 4 Luật TCTD có quy định:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Như vậy, có thể hiểu Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng (trừ khách hàng là TCTD) là tổng dư nợ các các khoản cấp tín dụng
theo các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng (cho thuê tài chính, ...). Dư nợ hiện tại của chi nhánh bạn có lẽ cũng phải tính cả bảo lãnh vào mới đúng vì bảo lãnh cũng là một hình thức cấp tín dụng.:)>-

bạn ấy hỏi dư nợ hiện tại mà bạn chứ không phải nợ tổng mức cấp tín dụng
Bạn lại đưa ra định nghĩa về cấp tín dụng. Ko biết NH bạn thế nào, chứ NH tớ thường tách ra, dư nợ khác, dư bảo lãnh khác.
 
Dư nợ là sự thể hiện hoạt động cấp tín dụng của các Ngân hàng thương mại; và trong hoạt động cấp tín dụng thì có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau. Theo Luật các TCTD (Khoản 3, điều 98) thì hoạt động cấp tín dụng được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
=> Dư nợ bảo lãnh của các NHTM cũng là một trong những hoạt động cấp tín dụng; tuy nhiên, theo yêu cầu quản lý riêng của từng Ngân hàng mà người ta có tách biệt hay gộp chung vào tổng dư nợ hay không. Vì vậy, "dư nợ hiện tại" của các ngân hàng sẽ xác định khác nhau bởi "tổng dư nợ" hay những phần tách biệt khác. :)
 
Dư nợ chiết khấu theo mình hiểu là năm trong hạn mức tín dụng Tài trợ thương mại của ngân hàng cấp cho doanh nghiệp, khi doanh nghiệp có nhu cầu chiết khấu 1 bộ chứng từ thì lúc đó gọi là dư nợ chiết khấu.
Ví dụ: NH A cấp cho C.ty B hạn mức TTTM là 500,000 USD. Một lúc nào đó công ty B có nhu cầu cần chiết khấu bộ chứng từ của lô hàng xuất khẩu là 200,000 USD. Lúc này thì dư nợ chiết khấu là 200,000 USD và hạn mức TTTM chỉ còn là 300,000 USD. Lúc nào NH thu được tiền từ phía khách hàng của công ty B thì dư nợ chiết khấu của C.ty B lúc đó là 0 và dư nợ TTTM quay về mốc 500,000 USD.
Hic hic đây là cách hiểu của em, có chỗ nào sai sót mong các anh/chị giúp dùm nhe.
 
Ở chỗ em đang làm thì khi làm một số báo cáo thì có mục " Dư nợ hiện tại ", em có băn khoăn ở chỗ là dư nợ hiểu chỉ là dư nợ cho vay hay còn tính cả dư nợ bảo lãnh, chiết khấu, L/C ? Vì theo em hiểu thì như hình thức bảo lãnh, NH chỉ gọi là cho vay ( nhận nợ bắt buộc ) nếu trường hợp bên được bảo đảm ko đủ khả năng thanh toán, còn nếu như bình thường thì ngân hàng chỉ có nhận cái phần phí bảo lãnh thôi chứ đâu có cho vay đâu mà gọi là " Dư nợ bảo lãnh" ? Các anh/chị giúp em hiểu rõ thêm về khái niệm này với !


Theo quy định thì bạn có thể tham khảo các bạn ở trên đã nói. Mình nói thêm chút này nữa nhé:
- Thường thì bên mình chỉ có khái niệm "số dư bảo lãnh" và khái niệm "dư nợ bảo lãnh là dư nợ do thực hiện trả thay bảo lãnh"
Theo mình, một số báo cáo mà bạn đề cập tới thì mục
Dư nợ hiện tại = số dư cho vay + dư nợ trả thay bảo lãnh + số dư chiết khấu chứng từ không hoàn hảo (nếu có quy định)
Nếu L/C mà thanh toán bằng vốn tự có thì không tính, L/C thanh toán bằng vốn vay đã giải ngân thì nó sẽ được cộng vào số dư cho vay.
Đối với khoản bảo lãnh: nếu NH chưa phải thực hiện khoản bảo lãnh thì không tính vào dư nợ.
Chiết khấu: thì quy định của NH mình phần dư nợ chiết khấu bộ chứng từ không hoàn hảo sẽ tính vào dư nợ, trường hợp chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo không tính vào dư nợ.
Hi vọng giúp được bạn! :D
Good luck!
 
bạn ơi, cho tớ hỏi thế cái dư nợ thẻ tín dụng thì khi nào hạch toán vào tổng dư nợ nhỉ?
 

Tin tuyển dụng mới nhất

Thống kê MXH

Tổng số chủ đề
34,577
Số bình luận
528,088
Tổng số thành viên
351,493
Thành viên mới nhất
Keonhacaibike1
Back
Bên trên