HOT Lãi suất thả nổi là gì?

Lãi suất vay vốn thả nổi theo thị trường là gì?

Rất nhiều trường hợp dở khóc dở cười đã xảy ra khi khách hàng không để ý lãi suất vay vốn thật khi đi vay, Nhân viên Ngân hàng vì doanh số cũng “lập lờ” nội dung này.
Đi tìm lãi suất thật khi vay vốn

Thông thường, các Ngân hàng luôn có các Chương trình khuyến mại với mục đích kích cầu vay vốn. Nếu để ý thì hầu hết các chương trình đều na ná nhau với mức lãi suất vay ưu đãi vô cùng hấp dẫn như: Lãi suất vay 0% trong 12 tháng đầu tiên, lãi suất vay 6% trong vòng 8 tháng, lãi suất vay 8% trong vòng 8 tháng ….
Nếu chỉ nhìn về con số lãi suất vay ưu đãi được truyền thông thì nếu không tỉnh táo, nhiều người chắc hẳn sẽ chọn lãi suất 0% trong 12 tháng hoặc một mức lãi suất nào đó thấp nhất.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, Ngân hàng thường chỉ khuyến mại cho những món vay trung hạn và dài hạn, trong khi thời gian áp dụng lãi suất thấp thường rất ngắn so với tổng thời hạn vay. Đồng thời, xu hướng chung là Ngân hàng nào có mức lãi suất ưu đãi khi cho vay thấp nhưng lãi tiền gửi tiết kiệm lại cao thì lãi suất thật sau thời gian ưu đãi của Ngân hàng đó sẽ cao.

Để hỗ trợ cho Khách hàng vượt qua được các ma trận thông tin về Lãi suất, BankGo xin cung cấp đến người đọc các kiến thức cơ bản về Lãi suất & cách xác định Lãi suất vay vốn của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay.
Hiện tại ở các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều áp dụng 2 loại Lãi suất vay vốn cơ bản sau:

1/ Lãi suất vay cố định:


Là loại lãi suất Cố định, không thay đổi trong suốt thời gian vay vốn của Khách hàng.
Theo đó, Khách hàng có nhu cầu vay vốn trong thời gian 2 năm với mức lãi suất 10%/năm cố định trong suốt thời gian vay. Được hiểu rằng, trong suốt 2 năm vay vốn, dù lãi suất của thị trường có giảm xuống nhưng mức lãi suất vay vốn áp dụng cho khách hàng trong mọi thời điểm sẽ cố định 10%/năm không thay đổi.
Hiện tại, Lãi suất cố định thường áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng Tín chấp không có Tài sản bảo đảm, giá trị khoản vay thấp, thường phục vụ cho các nhu cầu mua sắm cơ bản (mua Tivi, tủ lạnh, điện thoại, xe máy..) tại các Công ty tài chính. Với các Ngân hàng thương mại, giá trị khoản vay lớn thường không áp dụng loại lãi suất này.

2/ Lãi suất vay thả nổi:

a/ Về khái niệm
Là loại Lãi suất không cố định, thay đổi liên tục, biến động theo tình hình thị trường.
Theo đó, trong suốt quá trình vay vốn, Khách hàng vay sẽ chịu mức lãi suất liên tục biến động. Lãi suất chung trên thị trường tăng, lãi suất vay vốn của Khách hàng sẽ điều chỉnh tăng và ngược lại.
Loại lãi suất này hiện tại đang được áp dụng chủ yếu tại các Ngân hàng thương mại, phục vụ các nhu cầu từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh.
b/ Công thức xác định lãi suất thả nổi
Lãi suất thả nổi được thay đổi biến động theo tình hình hoạt động của thị trường. Gọi là thả nổi, tuy nhiên, loại Lãi suất này cũng có những quy định rất riêng về cách thức tính.
Lãi suất thả nổi được xác định theo công thức:
Lãi suất thả nổi = Lãi suất tham chiếu + Biên độ
Theo đó, các vấn đề cần lưu ý trong công thức trên như sau:
(1) Lãi suất tham chiếu phụ thuộc vào Thời gian vay vốn:
+ Nếu Khách hàng vay vốn ngắn hạn (Thời gian vay vốn <= 12 tháng), Lãi suất Tham chiếu được xác định chính là “Lãi suất Tiền gửi tiết kiệm dân cư lãi trả sau kỳ hạn 12 tháng”
+ Nếu KH vay vốn trung/dài hạn (Thời gian vay vốn > 12 tháng), Lãi suất Tham chiếu được xác định chính là “Lãi suất Tiền gửi tiết kiệm dân cư lãi trả sau kỳ hạn 13 tháng hoặc 24 tháng”

Có 2 vấn đề cần phân tích kỹ với người đọc: i/ Lãi suất Tiền gửi tiết kiệm dân cư là loại lãi suất áp dụng khi các khách hàng gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng. Loại lãi suất này áp dụng theo biểu lãi suất của dân cư, của khách hàng cá nhân thông thường đến gửi tiết kiệm, không phải là loại lãi suất tiền gửi tiết kiệm của khách hàng doanh nghiệp; ii/ Lãi suất Tiền gửi tiết kiệm dân cư lãi trả sau áp dụng theo cách thức trả lãi sau (tức là trả lãi vào cuối kỳ hạn gửi). Thực tế khi gửi tiền tại ngân hàng, ngân hàng áp dụng 3 cách thức trả lãi thông thường, đó là gửi tiền trả lãi trước (Ngân hàng sẽ gửi tiền lãi cho Khách hàng ngay tại thời điểm Khách hàng gửi tiền), gửi tiền trả lãi định kỳ (Ngân hàng sẽ gửi tiền lãi cho Khách hàng định kỳ 1 tháng một lần, áp dụng với các khách hàng gửi tiền > 1 tháng), gửi tiền trả lãi sau (Ngân hàng sẽ gửi tiền lãi cho Khách hàng vào cuối thời điểm kết thúc kỳ hạn gửi (Khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, sau 3 tháng khách hàng mới nhận được đầy đủ cả gốc và lãi tiền gửi).
Đây là cách xác định mức Lãi suất tham chiếu phổ biến nhất tại các Ngân hàng hiện tại. Ưu điểm của cách xác định này đó chính là sự minh bạch trong việc xác định, theo đó, phần Lãi suất Tiền gửi tiết kiệm dân cư được thông báo rõ ràng trên website và bảng lãi suất niêm yết của từng Khách hàng, theo các kỳ hạn tương ứng.

Tuy nhiên, trong 1 vài trường hợp, một số ít ngân hàng không xác định Lãi suất tham chiếu theo cách trên, theo đó Lãi suất tham chiếu được tính theo Lãi suất mua bán vốn nội bộ, chỉ công bố trong phạm vi nội bộ Ngân hàng, Khách hàng không được biết. Với cách xác định này, Khách hàng phải “chịu” lãi suất theo quy định của Ngân hàng, lý do tăng giảm được Ngân hàng đưa ra khá chung chung – “theo lãi suất của thị trường”.

Trong trường hợp này, Khách hàng cần đọc kỹ Nội dung về Lãi suất trong Hợp đồng Tín dụng & Khế ước nhận nợ.
Khách hàng hoàn toàn có quyền đàm phán với Ngân hàng để áp dụng Lãi suất tham chiếu về mức Lãi suất tiết kiệm dân cư lãi trả sau để đảm bảo quyền lợi và sự rõ ràng trong cách tính lãi suất.

(2) Biên độ vay vốn chính là phần Chênh lệch giữa Lãi suất đầu ra (tức là Lãi suất cho vay) với Lãi suất đầu vào (tức là Lãi suất huy động, tiền gửi). Biên độ chính là phần tạo nên Lợi nhuận cho Ngân hàng. Tức cho vay với mức lãi suất càng cao, tương ứng với biên độ càng cao, lợi nhuận Ngân hàng thu được càng nhiều.
Hiện tại, các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam quy định Mức biên độ này tùy thuộc vào “Điểm xếp hạng Tín dụng với từng Khách hàng”.
Ngân hàng sẽ căn cứ dựa trên các thông tin khai báo của Khách hàng như Nhân thân, tình hình gia đình, bằng cấp, gia đình có mấy con, thu nhập hiện tại là bao nhiêu, trả lương qua tài khoản hay tiền mặt, có đang vay ở đâu không, mức vay/giá trị tài sản bảo đảm có ở ngưỡng an toàn hay không?…

Mức thang điểm xếp hạng này sẽ có các mức điểm quy định từ Cao xuống Thấp, theo đó Cao nhất là AAA, AA, A đến BBB,BB,B. Mức thấp nhất là C.
Được hiểu rằng, Khách hàng nào có Nhân thân tốt, uy tín, Tình hình tài chính rõ ràng, Tài sản bảo đảm tốt, vị trí đẹp, mục đích vay vốn minh bạch => Được xếp hạng ở mức cao (tối thiểu là A) => Rủi ro cho vay với những KH này thấp => Biên độ vay vốn thấp, tương ứng Lãi suất cho vay thấp. Ngược lại, Khách hàng nào mất uy tín, Tình hình tài chính không rõ ràng, hoạt động kinh doanh thua lỗ, Tài sản bảo đảm có tính thanh khoản trung bình kém, mục đích vay vốn không chứng minh rõ ràng => Rủi ro cho vay với những KH này rất cao => Biên độ vay vốn cao, tương ứng Lãi suất cho vay cao.

Hiện tại, trong các văn bản nội bộ tại các Ngân hàng đều quy định mức Biên độ tương ứng với từng mức Xếp hạng Tín dụng. Căn cứ theo hình ảnh phía dưới, có thể thấy với mức Xếp hạng tín dụng càng cao thì Lãi suất vay vốn và Biên độ (Margin) càng thấp.

(3) Điều chỉnh lãi suất vay vốn
Theo quy định của các Ngân hàng hiện hành, Lãi suất vay thả nổi sẽ được điều chỉnh định kỳ 3 tháng/6 tháng một lần.
Có rất nhiều Khách hàng không hiểu rõ sự thay đổi này.
Để làm rõ, chúng ta cùng phân tích một ví dụ như sau:
“ Giả sử KH A đến ngân hàng X vay mua nhà, với các thông tin sau: Khoản vay trung hạn 5 năm, lãi suất được ưu đãi 6%/năm trong 12 tháng đầu tiên, biên độ áp dụng là 4%/năm, lãi suất được điều chỉnh 3 tháng một lần”
Với các thông tin trên, được hiểu như sau:
+ Từ tháng 1 – tháng 12 kể từ thời điểm vay vốn: Lãi suất cố định là 6%/năm
+ Từ tháng 13 – tháng 15 kể từ thời điểm vay vốn:
Lãi suất vay vốn áp dụng trong khoảng thời gian này = Lãi suất tiết kiệm dân cư lãi trả sau kỳ hạn 13 tháng/24 tháng tại thời điểm tháng 13 + 4%
+ Từ tháng 16 – tháng 18 kể từ thời điểm vay vốn:
Lãi suất vay áp dụng trong khoảng thời gian này = Lãi suất tiết kiệm dân cư lãi trả sau kỳ hạn 13 tháng/24 tháng tại thời điểm tháng 16 + 4%

Tương tự đối với các khoảng thời gian khác, cứ 3 tháng điều chỉnh lại một lần.
Như vậy, có thể hiểu rằng, tại thời điểm tháng 13, nếu lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng/24 tháng niêm yết trên biểu lãi suất giả sử là 7%/năm => Lãi suất từ tháng 13 – tháng 15 sẽ là 7% + 4% = 11%/năm. Mức lãi suất này sẽ được giữ cố định trong suốt thời điểm 3 tháng này. Trong suốt thời điểm 3 tháng, nếu Lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng/24 tháng niêm yết trên biểu lãi suất có sự biến động, giảm xuống còn 6.5%/năm thì lãi suất của Khách hàng sẽ không hề thay đổi, vẫn áp dụng 11%/năm vào đầu thời điểm tháng thứ 13. Mức lãi suất 11%/năm này sẽ được giữ cố định trong vòng 3 tháng, từ thời điểm 3 tháng tiếp theo, nếu lãi suất tham chiếu thay đổi, lãi suất vay vốn của khách hàng sẽ thay đổi.

Đây là cách phân biệt các loại lãi suất, trường hợp nhận thấy khó hiểu thì có một cách khác đơn giản hơn, bạn chỉ cần truy cập: nhập số tiền vay và thời gian vay, bạn sẽ thấy được toàn bộ lãi suất ưu đãi và lãi suất thật của tất cả các Ngân hàng tại Việt Nam.
 

Tin tuyển dụng mới nhất

Thống kê MXH

Tổng số chủ đề
34,574
Số bình luận
528,077
Tổng số thành viên
351,224
Thành viên mới nhất
A Cursive Memor
Back
Bên trên